Xe không chính chủ là gì? Có bị phạt không? Cần giấy tờ gì?

News

Vừa qua, Thông tư 24/2023/TT-BCA do Là Gì Nhỉ ban hành đã điều chỉnh nhiều quy định về biển số định danh, khiến nhiều người hiếu về xe không chính chủ. Vậy, xe không chính chủ là gì? Điều quan trọng hơn, lái xe không chính chủ có bị phạt không? Bạn cần sở hữu những giấy tờ gì để đảm bảo hành lang pháp lý? Liệu bạn có thể chuyển quyền sở hữu hay không? Hãy cùng khám phá thông tin chi tiết thông qua bài viết dưới đây!

Xe không chính chủ

Xe không chính chủ là gì?

Hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa chính thức về khái niệm “xe không chính chủ”. Dựa trên Luật Giao thông đường bộ 2008 và các quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 của Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có thể hiểu đơn giản rằng xe không chính chủ là khi người sở hữu phương tiện giao thông không thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký, chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền khi mua, nhận tặng xe.

Đáng chú ý, pháp luật hiện tại chưa có quy định cụ thể về việc “đi xe không chính chủ”. Thay vào đó, các quy định tập trung vào xử phạt những hành vi không tuân thủ quy trình đăng ký chuyển nhượng xe để cập nhật thông tin chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe khi mua bán, tặng, chuyển nhượng hoặc kế thừa xe.

Khái niệm xe không chính chủ

Ngoài ra, Thông tư 24/2023/TT-BCA do Bộ Công an ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, đưa ra quy định về biển số định danh. Theo đó, các biển số xe bao gồm 5 chữ số (trừ các biển có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”) khi không thực hiện thủ tục thu hồi sẽ bị định danh tự động dựa trên thông tin trong giấy đăng ký xe. Do đó, việc chuyển nhượng xe mà không thực hiện thủ tục chuyển tên có thể tạo ra rủi ro vi phạm pháp luật.

Đọc thêm: Biển số định danh là gì? Tất cả thông tin cần biết

Lỗi “Xe Không Chính Chủ” Có Bị Phạt Không?

Theo Khoản 10 Điều 80 của Nghị Định 100/NĐ-CP, việc phát hiện vi phạm liên quan đến việc không đăng ký chuyển quyền sở hữu xe máy hoặc ô tô chỉ được thực hiện thông qua việc điều tra vụ tai nạn giao thông hoặc đăng ký xe.

Đọc thêm:  Bento là gì? 15 Loại cơm hộp Bento Nhật Bản phổ biến nhất

Do đó, việc không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử phạt trong hai trường hợp sau:

  • Điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.
  • Đăng ký xe.

Trong trường hợp người điều khiển mượn xe từ người khác và vi phạm luật giao thông, họ không bị xử phạt với cáo buộc “xe không chính chủ,” trừ khi gây ra tai nạn và công tác điều tra xác minh việc không đăng ký sang tên xe.

Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi chủ sở hữu phương tiện sẽ đối diện với các mức phạt khác nhau, phụ thuộc vào loại phương tiện và đối tượng sử dụng. Cụ thể:

Loại phương tiện

Mức phạt

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, và các loại phương tiện tương tự không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi chủ sở hữu:

  • Với cá nhân: 400.000 – 600.000 đồng
  • Với tổ chức: 800.000 – 1.200.000 đồng

Đối với ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, và các loại phương tiện tương tự không thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi chủ sở hữu:

  • Với cá nhân: 2.000.000 – 4.000.000 đồng
  • Với tổ chức: 4.000.000 – 8.000.000 đồng
Đọc thêm:  Vải canvas là gì? Vải bố là gì? Chất liệu balo vải bố có tốt không?

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, khi bạn điều khiển phương tiện giao thông và bị kiểm tra, việc xuất trình các loại giấy tờ sau sẽ giúp bạn tránh bị phạt về việc “không thực hiện thủ tục đăng ký xe” dù tên trên CMND/CCCD của người điều khiển và giấy đăng ký xe không khớp:

  • CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.
  • Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.
  • Giấy đăng ký xe.
  • Bảo hiểm bắt buộc đối với xe máy, xe ô tô.
  • Giấy đăng kiểm xe (đối với xe ô tô).
Giấy tờ cần có khi đi xe không chính chủ

Cách Chuyển Tên Xe Không Chính Chủ Theo Thông Tư Mới

Sau khi Thông Tư 24/2023 của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, việc chuyển đổi biển số của ô tô và xe máy sẽ thay đổi theo mã định danh của chủ sở hữu (người được ghi tên trên giấy đăng ký xe) thay vì của người sử dụng hiện tại. Cụ thể, các biển số xe với 5 chữ số (trừ các biển có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”) sẽ tự động trở thành biển số định danh.

Nếu bạn sử dụng một chiếc xe mà không phải là chủ sở hữu, việc không thực hiện thủ tục chuyển tên sau khi mua, nhận tặng hoặc chuyển nhượng sẽ bị xử phạt. Đặc biệt, kể từ ngày 15/8, những trường hợp sở hữu xe không chính chủ sẽ phải tuân thủ hai quy định sau khi thực hiện chuyển tên:

  • Trường hợp 1: Nếu vẫn còn giữ giấy tờ mua bán, bạn sẽ bị xử phạt hành chính và sau đó phải tiến hành thủ tục chuyển tên.
  • Trường hợp 2: Nếu không còn giữ giấy tờ mua bán, cơ quan công an sẽ công khai thông báo trong vòng 30 ngày, đồng thời thông báo cho người được ghi tên trên giấy đăng ký xe. Sau 30 ngày, nếu không có khiếu nại, sẽ có quyết định xử phạt hành chính và tiến hành thủ tục chuyển tên.
Vi phạm quy định về chuyển tên xe không chính chủ sẽ bị xử phạt

Thông tư 24/2023/TT-BCA mới được Bộ Công an ban hành, đưa ra nhiều thay đổi liên quan đến biển số định danh, khiến nhiều người tỏ ra băn khoăn về vấn đề xe không chính chủ. Vậy, xe không chính chủ là gì? Có bị phạt không? Cần những giấy tờ gì và liệu có thể sang tên không? Hãy cùng khám phá câu trả lời trong bài viết dưới đây!

Đọc thêm:  Rau thơm là rau gì? Các loại rau thơm và tác dụng với sức khỏe

FAQs (Câu hỏi thường gặp)

  1. Xe không chính chủ là gì?
    Hiện tại, chưa có định nghĩa chính thức về xe không chính chủ. Dựa vào quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không chính chủ có thể hiểu là khi chủ sở hữu phương tiện không thực hiện thủ tục đăng ký, sang tên tại cơ quan có thẩm quyền sau khi mua, nhận tặng hoặc biếu tặng xe.

  2. Vi phạm khi đi xe không chính chủ có bị phạt không?
    Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/NĐ-CP, vi phạm này sẽ chỉ bị xử phạt sau khi xác minh trong các trường hợp điều tra tai nạn giao thông hoặc thông qua công tác đăng ký xe. Người mượn xe không chịu trách nhiệm với vi phạm, trừ khi gây ra tai nạn và bị xác minh không thực hiện thủ tục cần thiết.

  3. Mức phạt khi xe không chính chủ bị xử lý như thế nào?
    Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt sẽ phụ thuộc vào loại xe không đăng ký và chủ thể sử dụng xe. Ví dụ, đối với mô tô và xe gắn máy, cá nhân sẽ phải trả từ 400.000 – 600.000 đồng, còn tổ chức từ 800.000 – 1.200.000 đồng.

  4. Khi đến việc đi xe không chính chủ, cần những giấy tờ gì?
    Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi kiểm tra, người điều khiển xe cần có CMND/CCCD, bằng lái, giấy đăng ký xe, bảo hiểm bắt buộc và giấy đăng kiểm xe (đối với ô tô).

  5. Việc sang tên xe không chính chủ có khả thi không?
    Sau Thông tư 24/2023, việc sang tên xe sẽ dựa vào mã định danh của chủ xe, không phải người sử dụng. Nếu không thực hiện thủ tục, sẽ phải đối mặt với vi phạm và có thể bị xử phạt hành chính.

Tóm tắt

Trong bối cảnh Thông tư 24/2023/TT-BCA vừa ban hành, việc hiểu rõ về xe không chính chủ, các quy định và mức phạt liên quan là vô cùng quan trọng. Đảm bảo bạn có đầy đủ giấy tờ cần thiết và thực hiện đúng thủ tục để tránh gặp rắc rối pháp lý. Hãy chia sẻ thông tin này để mọi người đều biết và tuân thủ đúng quy định từ ngày 15/8/2023. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo trên trang web chính thức.