Bảo hiểm xã hội, một thuật ngữ quen thuộc mà không phải ai cũng hiểu rõ. Vậy thực sự, khi nào thì chúng ta cần đến bảo hiểm xã hội? Bài viết này sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm quan trọng này để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bảo hiểm xã hội và hệ thống bảo hiểm tại Laginhi.com. Chắc chắn rằng việc hiểu rõ về bảo hiểm xã hội không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn mà còn nắm vững trách nhiệm mỗi khi tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội. Đừng bỏ lỡ cơ hội tìm hiểu về chủ đề này thông qua bài viết ngay sau đây!

Bảo hiểm xã hội: Ý nghĩa và ảnh hưởng

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đề cập đến đa số các điều liên quan đến chế độ Bảo hiểm xã hội. Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội là gì?

Trong nguyên tắc của hệ thống và pháp luật Việt Nam, hệ thống bảo hiểm xã hội không chỉ bảo vệ cuộc sống của người tham gia mà còn hỗ trợ sự an toàn của toàn xã hội. Trên toàn thế giới, bảo hiểm xã hội được coi là bước đệm quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội.

Bảo hiểm xã hội là yếu tố nền tảng của an sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội được xem như nền tảng quan trọng của hệ thống an sinh xã hội

Lịch sử hình thành Bảo hiểm xã hội

Các hệ thống bảo hiểm xã hội đã tồn tại từ rất lâu trước cụm từ “an sinh xã hội” được áp dụng. Dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Otto von Bismarck, hệ thống Bảo hiểm xã hội ban đầu đã được thiết lập tại Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) vào năm 1850.

Từ năm 1883 đến 1889, hệ thống bảo hiểm xã hội được hoàn thiện với nhiều chính sách bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm nguy cơ nghề nghiệp, bảo hiểm cho người cao tuổi và bảo hiểm cho người khuyết tật. Các kinh nghiệm liên quan đến bảo hiểm xã hội đã được đưa ra ở Đức trước khi lan rộng sang các quốc gia khác.

Khái niệm bảo hiểm xã hội lần đầu tiên xuất hiện ở Đức trước khi lan rộng ra các quốc gia khác

Vai trò và chức năng của Bảo hiểm xã hội

Về vai trò, chính sách Bảo hiểm xã hội được thiết kế nhằm đảm bảo sự ổn định cho cuộc sống của người lao động và hỗ trợ khi họ đối mặt với các rủi ro như bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hay thất nghiệp.

Ngoài ra, Bảo hiểm xã hội còn giúp duy trì cuộc sống cho người lao động khi họ về hưu hoặc không thể lao động nữa. Đồng thời, hệ thống này còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao trình độ lao động, đảm bảo sự công bằng giữa các tầng lớp xã hội.

Liên quan đến chức năng, Bảo hiểm xã hội được xem như một công cụ hiệu quả do Nhà nước sử dụng để phân phối thu nhập của cả quốc gia một cách công bằng và hợp lý giữa các tầng lớp xã hội. Không những thế, việc này còn giúp giảm chi phí cho ngân sách quốc gia và tạo nên một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh cho đất nước.

Bảo hiểm xã hội và vai trò phân phối thu nhập

Cho người lao động

Quyền của người lao động được quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Quy định này cũng nêu rõ tất cả những quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.

1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

  • Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
  • Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
  • Thông qua người sử dụng lao động.
Đọc thêm:  Vitamin H là gì? Vai trò, lợi ích, cách bổ sung

4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

  • Đang hưởng lương hưu;
  • Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
  • Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
  • Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Quyền của người lao động được quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Đối với người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động được hưởng một số quyền lợi theo quy định tại Điều 20 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Người tham gia Bảo hiểm xã hội cũng như người sử dụng lao động phải tuân thủ và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Người sử dụng lao động được hưởng một số quyền lợi theo quy định

Đối Tượng Áp Dụng Của Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam

Theo quy định của Luật Bảo Hiểm Xã Hội hiện hành, đối tượng bắt buộc tham gia Bảo Hiểm Xã Hội. Đối tượng này được quy định cụ thể tại Điều 2 của Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng bắt buộc tham gia Bảo Hiểm Xã Hội, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Đọc thêm:  Lactose là gì? Hưỡng dẫn cách bổ sung Lacoste hiệu quả

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc theo quy định của Chính Phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia Bảo Hiểm Xã Hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Bảo Hiểm Xã Hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 được gọi chung là người lao động.

Theo quy định của Luật Bảo Hiểm Xã Hội hiện hành

Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) Có Những Loại Hình Gì?

Bảo hiểm xã hội được chia thành hai loại là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội không bắt buộc, được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.

**Bảo hiểm xã hội bắt buộc** là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

**Bảo hiểm xã hội tự nguyện** là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.

Bảo hiểm xã hội được chia thành hai loại

Người lao động và người sử dụng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, như được chỉ định bởi tên của từng loại nếu họ thuộc các nhóm hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người lao động có quyền lựa chọn có tham gia bảo hiểm xã hội tùy chọn hay không.

Các chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm những gì?

Các chế độ mà bảo hiểm xã hội có thẩm quyền được nêu tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ xác định chế độ phù hợp cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội.

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

  • Ốm đau;
  • Thai sản;
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

  • Hưu trí;
  • Tử tuất.
Các chế độ mà bảo hiểm xã hội có thẩm quyền

Tiền lương tính đóng BHXH gồm những khoản nào?

Khi nói đến việc tính tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội, có những điều cần lưu ý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

  • Chế độ bồi thường thiệt hại do Nhà nước quy định được xác định dựa trên tiền lương tháng của người lao động.
  • Tiền lương tháng của người lao động được tính dựa trên cơ cấu tiền lương mà người sử dụng lao động đưa ra.

Theo Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, “Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng phải đóng 22% mức thu nhập mà họ chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất phải bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất là 20 lần mức lương cơ sở.”

Đọc thêm:  Slay là gì? Nguồn gốc, ý nghĩa của Slay trên Tiktok, Facebook
Tiền lương tháng của người lao động tính theo cơ cấu tiền lương do người sử dụng lao động

Các Phương Pháp Thanh Toán Bảo Hiểm Xã Hội

Việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là bắt buộc và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các khoản phí này. Theo quy định tại Điều 86 của Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014, người sử dụng lao động cần thực hiện đóng bảo hiểm theo một trong các lịch trình sau: hàng tháng, theo quý hoặc mỗi 6 tháng một lần.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo khoản 1 Điều 9 của Nghị Định 134/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đóng bảo hiểm đối với người lao động lựa chọn tham gia vào bảo hiểm xã hội tự nguyện.

“Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

  • Đóng hằng tháng;
  • Đóng 03 tháng một lần;
  • Đóng 06 tháng một lần;
  • Đóng 12 tháng một lần;
  • Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
  • Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

    Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội cho người lao động là bắt buộc
    Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội cho người lao động là bắt buộc

    Khi tham gia BHXH bắt buộc

    Khi tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, cả người sử dụng lao động và người lao động đều cần đóng bảo hiểm theo tỷ lệ tiền lương quy định.

    Người lao động cần tham gia BHXH

    Khi tham gia BHXH tự nguyện

    Khi bạn quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn sẽ được phép chọn mức lương để tính đóng bảo hiểm. Hàng tháng, bạn sẽ cần nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định.

    Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Tra cứu tại Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam

    Để tra cứu thông tin tham gia BHXH trực tuyến, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1:

    Truy cập vào trang web Bảo hiểm xã hội để tra cứu thông tin tham gia BHXH trực tuyến.

    Truy cập vào trang web Bảo hiểm xã hội

    Bước 2:

    Nhập các thông tin của người mà bạn muốn tra cứu thông tin tham gia Bảo hiểm xã hội:

    • Tỉnh/TP: Theo nơi đăng ký thường trú.
    • Cơ quan BHXH: Chọn cơ quan BHXH quản lý.
    • Từ tháng…đến tháng…: Thời gian muốn tra cứu quá trình đóng BHXH.
    • Mã số BHXH.
    • Số điện thoại: Nhập số sẽ nhận mã OTP và là số điện thoại đã đăng ký thông tin cá nhân với cơ quan BHXH.
    Nhập các thông tin của người mà bạn muốn tra cứu

    Bước 3:

    Xác nhận “Tôi không phải là người máy” > Chọn “Lấy mã tra cứu”.

    Xác nhận “Tôi không phải là người máy” > Chọn “Lấy mã tra cứu”

    Bước 4:

    Khi có mã, nhập vào mã OTP > Chọn “Tra cứu”.

    Nếu dữ liệu đang được cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thiện hoặc nếu dữ liệu liên quan đến thông tin cá nhân của nhân viên bị thiếu và sai sót, hệ thống có thể thông báo rằng dữ liệu không thể định vị được.

    Nếu tra cứu thành công, hệ thống sẽ trả về thông tin về vị trí việc làm, đơn vị công tác, mức lương và các thông tin khác để người lao động nắm được việc tham gia BHXH của mình.

    Khi có mã, nhập vào mã OTP > Chọn “Tra cứu”

    Tra cứu thông qua ứng dụng VssID

    Lưu ý: Để tra cứu thông tin, bạn cần sử dụng tài khoản đã đăng ký trên VssID.

    Bước 1: Đăng nhập vào tài khoản VssID, sau đó chọn mục “Tra cứu” ở góc dưới cùng của màn hình.

    Đăng nhập vào tài khoản VssID

    Bước 2: Tiếp theo, chọn “Tra cứu mã số BHXH” và nhập thông tin cần tìm kiếm về người đó.

    Chọn mục Tra cứu mã số BHXH

    Bước 3: Cuối cùng, nhấn vào “Tìm kiếm” để lấy thông tin bạn cần.

    Chọn mục Tìm kiếm để tra cứu thông tin

    Bảo hiểm xã hội: Hiểu Rõ Về Khái Niệm và Quy Định

    Câu hỏi thường gặp

    1. Bảo hiểm xã hội là gì và vai trò của nó là gì?
      Bảo hiểm xã hội đóng vai trò bảo vệ cuộc sống của người lao động, hỗ trợ trong trường hợp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động và thất nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp duy trì và nâng cao trình độ lao động, bảo đảm sự bình đẳng của người lao động theo tầng lớp xã hội.

    2. Lịch sử hình thành Bảo hiểm xã hội?
      Hệ thống bảo hiểm xã hội ban đầu được hình thành ở Phổ vào năm 1850 dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Otto von Bismarck. Từ năm 1883 đến 1889, hệ thống này đã được hoàn thiện với các chế độ bảo hiểm bệnh tật, tai nạn lao động, và bảo hiểm cho người già, tàn tật.

    3. Quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia Bảo hiểm xã hội?
      Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội có quyền hưởng các chế độ bảo hiểm như lương hưu, trợ cấp y tế và được quyền tham gia kiểm tra giám định sức khỏe. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin đúng, đầy đủ và kịp thời liên quan đến bảo hiểm xã hội.

    4. Bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện khác nhau như thế nào?
      Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, trong khi bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phép người tham gia chọn mức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân và Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm.

    Tóm tắt

    Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cuộc sống của người lao động và hỗ trợ xã hội. Người tham gia bảo hiểm xã hội cần hiểu rõ quy định, quyền lợi và trách nhiệm của mình để đảm bảo sự an tâm và công bằng trong hệ thống này.

    Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập trang web của chúng tôi và tham gia bảo hiểm xã hội nhé!