Là Gì Nhỉ: Sự Hấp Dẫn Của Thuế VAT

Thuế VAT – một khái niệm không còn xa lạ khi luôn góp mặt trên các hóa đơn mua sắm hàng ngày. Tuy nhiên, không ít người vẫn chưa thấu hiểu rõ về bản chất của thuế VAT. Để khám phá thêm về thông tin quan trọng này, hãy đồng hành cùng Laginhi.com. Chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp bạn nắm bắt rõ hơn về thuế VAT. Đừng bỏ lỡ cơ hội hiểu biết về một trong những khái niệm quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày.

Khái niệm

Thuế GTGT, viết tắt của cụm từ Value Added Tax, là loại thuế gián thu được tính thêm vào giá trị của hàng hóa và dịch vụ từ quá trình sản xuất đến tiêu dùng. Người tiêu dùng cuối cùng sẽ chịu trách nhiệm thanh toán thuế GTGT, trong khi các doanh nghiệp sẽ chỉ đóng vai trò thu và nộp thuế cho phía chính phủ.

Khái niệm thuế GTGT
Khái niệm thuế GTGT

Nguồn Gốc

Thuế giá trị gia tăng bắt / từ việc áp dụng thuế doanh thu. Pháp đã là quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Theo sau Pháp, nhiều quốc gia khác trên toàn cầu cũng đã thụ lĩnh và áp dụng luật này, bao gồm các thành viên trong Liên minh Châu Âu, các quốc gia tại khu vực Mỹ Latinh, Châu Phi, và Châu Á. Đến năm 2023, khoảng 175 quốc gia trên thế giới đã thực thi hệ thống thuế Thuế giá trị gia tăng một cách rộng rãi.

Đọc thêm:  Cách tính lượng calo trong thức ăn để giảm cân hiệu quả nhất

Luật Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam và Ngày có hiệu lực

Ở Việt Nam, Luật Thuế giá trị gia tăng đã được thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa IX.

Thuế VAT
Thuế VAT

Cách tính thuế Giá trị Gia tăng

Theo hướng dẫn của Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc thực thi Luật Thuế giá trị gia tăng, bạn sẽ biết có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

Cách tính GTGT theo phương pháp khấu trừ

Công thức tính:

  • Số thuế GTGT cần phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu ra: Tổng số thuế GTGT của hàng hóa đã bán ra và được ghi trên hóa đơn, được tính theo công thức như sau:

  • Thuế VAT trên hóa đơn = giá thuế các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra x thuế suất thuế VAT các sản phẩm dịch vụ đó

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: tính bằng tổng số thuế GTGT đã ghi trên các hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa cũng như dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cách tính VAT
Cách tính VAT

Các đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ là:

  • Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
  • Các cơ sở kinh doanh vẫn đang hoạt động và có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hóa, việc cung ứng dịch vụ ít nhất từ 01 tỷ đồng trở lên và luôn thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn cũng như chứng từ.
  • Các cơ sở kinh doanh có đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Đọc thêm:  Ví điện tử là gì? Các loại ví điện tử được sử dụng hiện nay

Cách tính Thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

Công thức tính thuế GTGT như sau:

  • Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu.

Trong đó:

Tỷ lệ (%) xác định để tính thuế giá trị gia tăng theo doanh thu từng loại hàng hóa như sau:

  • Đối với phân phối và cung cấp hàng hóa là: 1%;
  • Đối với dịch vụ và xây dựng nhưng không bao thầu về nguyên vật liệu là: 5%;
  • Đối với sản xuất, vận tải và dịch vụ có gắn với hàng hóa hay xây dựng có thêm bao thầu nguyên vật liệu là: 3%;
  • Các hoạt động kinh doanh khác là: 2%.

Doanh thu xác định để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán các loại hàng hóa, dịch vụ thực tế được ghi trên các hóa đơn bán hàng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT. Trong đó có bao gồm các khoản phụ thu hay phí thu thêm mà các cơ sở kinh doanh được hưởng.

VAT
VAT

Đối tượng áp dụng là:

  • Các doanh nghiệp hay hợp tác xã đang hoạt động và có doanh thu hàng năm ít hơn 01 tỷ đồng, trừ các trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế.
  • Các doanh nghiệp hay hợp tác xã mới được thành lập, trừ các trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế.
  • Các hộ và cá nhân kinh doanh;
  • Các tổ chức hay cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam nhưng không theo Luật Đầu tư và những tổ chức khác không thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định.
  • Các tổ chức kinh tế khác nhưng không phải là doanh nghiệp hay hợp tác xã, trừ các trường hợp có đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đọc thêm:  Đăng ký các gói cước 3T VinaPhone tốc độ cao, rẻ, nhanh, đơn giản

Thuế VAT: Khái niệm và Cách Tính

FAQs

  1. Thuế VAT là gì?

    • Thuế VAT (Value Added Tax) là loại thuế gián thu thêm vào giá trị tăng của hàng hóa và dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng.
  2. Thuế VAT có / gốc từ đâu?

    • Thuế VAT bắt / từ thuế doanh thu, với Pháp là quốc gia đầu tiên áp dụng vào năm 1954.
  3. Luật Thuế VAT của Việt Nam được ban hành khi nào?

    • Luật Thuế VAT của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, thông qua kỳ họp lần thứ 11 của Quốc hội.
  4. Cách tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ là gì?

    • Số thuế GTGT cần nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
  5. Có những đối tượng nào áp dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT?

    • Các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên.
  6. Cách tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp như thế nào?

    • Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu, với các mức phân bổ khác nhau cho từng loại hoạt động.
  7. Đối tượng nào áp dụng phương pháp tính trực tiếp cho thuế VAT?

    • Các doanh nghiệp mới thành lập, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp, các hộ hoặc cá nhân kinh doanh.
  8. Ai chịu thuế VAT?

    • Thuế VAT được chịu từ giai đoạn sản xuất đến tiêu dùng, do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

Tóm Tắt
Trên đây là những thông tin cơ bản về thuế VAT, từ khái niệm đến cách tính và đối tượng chịu thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy tham khảo thông tin chi tiết trên trang web của chúng tôi và áp dụng đúng quy định pháp luật.